Tiểu Sử 18 Đời Vua Hùng
1. Hùng Lân Vương (2524 – 2253 TCN):
- Vua thứ nhất, lên ngôi khi 18 tuổi, trị vì 272 năm.
- Lãnh đạo dân tộc chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
- Dựng nước Văn Lang, đặt nền móng cho quốc gia.
2. Hùng Hiển Vương (2253 – 1913 TCN):
- Vua thứ hai, trị vì 340 năm.
- Có công mở rộng bờ cõi, phát triển quốc gia.
- Dời đô từ Phong Châu về Cổ Loa.
3. Hùng Quốc Vương (1913 – 1713 TCN):
- Vua thứ ba, trị vì 200 năm.
- Có công củng cố quốc gia, phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy giao lưu văn hóa với các nước láng giềng.
4. Hùng Cảnh Vương (1713 – 1527 TCN):
- Vua thứ tư, trị vì 186 năm.
- Có công xây dựng thành Cổ Loa kiên cố.
- Chống lại giặc Ân, bảo vệ bờ cõi.
5. Hùng Huệ Vương (1527 – 1432 TCN):
- Vua thứ năm, trị vì 95 năm.
- Có công phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp.
- Xây dựng hệ thống đê điều chống lũ lụt.
6. Hùng Bỉnh Vương (1432 – 1336 TCN):
- Vua thứ sáu, trị vì 96 năm.
- Có công phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
- Mở rộng giao lưu văn hóa với các nước láng giềng.
7. Hùng Chân Vương (1336 – 1257 TCN):
- Vua thứ bảy, trị vì 79 năm.
- Có công phát triển quân đội, củng cố quốc phòng.
- Chống lại giặc Lạc Việt, bảo vệ bờ cõi.
8. Hùng Nhị Vương (1257 – 1167 TCN):
- Vua thứ tám, trị vì 90 năm.
- Có công phát triển y học, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng hệ thống y viện, trạm xá.
9. Hùng Cống Vương (1167 – 1078 TCN):
- Vua thứ chín, trị vì 89 năm.
- Có công phát triển văn hóa, nghệ thuật.
- Xây dựng đền đài, lăng mộ.
10. Hùng Hiếu Vương (1078 – 990 TCN):
- Vua thứ mười, trị vì 88 năm.
- Có công phát triển thương nghiệp, giao lưu buôn bán.
- Xây dựng hệ thống chợ búa, đường sá.
11. Hùng Chiêu Vương (990 – 925 TCN):
- Vua thứ mười một, trị vì 65 năm.
- Có công phát triển khoa học kỹ thuật.
- Phát minh ra nhiều dụng cụ sản xuất mới.
12. Hùng Lễ Vương (925 – 854 TCN):
- Vua thứ mười hai, trị vì 71 năm.
- Có công phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
- Mở rộng hệ thống trường học.
13. Hùng Hiển Vương (854 – 778 TCN):
- Vua thứ mười ba, trị vì 76 năm.
- Có công phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp.
- Thúc đẩy giao lưu văn hóa với các nước láng giềng.
14. Hùng Anh Vương (894 – 755 TCN):
- Vua thứ mười bốn, trị vì 99 năm.
- Có công phát triển quân đội, củng cố quốc phòng.
- Chống lại giặc Triệu, bảo vệ bờ cõi.
15. Hùng Triệu Vương (748 – 659 TCN):
- Vua thứ mười lăm, trị vì 89 năm.
- Có công phát triển y học, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng hệ thống y viện, trạm xá.
- Dẹp loạn giặc Ân, bảo vệ bờ cõi.
16. Hùng Hiệp Vương (659 – 568 TCN):
- Vua thứ mười sáu, trị vì 91 năm.
- Có công phát triển văn hóa, nghệ thuật.
- Xây dựng đền đài, lăng mộ.
- Thúc đẩy giao lưu văn hóa với các nước láng giềng.
17. Hùng Cảnh Vương (568 – 409 TCN):
- Vua thứ mười bảy, trị vì 159 năm.
- Vua trị vì lâu nhất trong lịch sử các đời vua Hùng.
- Có công phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp.
- Phát minh ra nhiều dụng cụ sản xuất mới.
- Dẹp loạn giặc Thục, bảo vệ bờ cõi.
18. Hùng Duệ Vương (408 – 258 TCN):
- Vua thứ mười tám, vua Hùng cuối cùng.
- Trị vì 150 năm.
- Có công phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
- Mở rộng hệ thống trường học.
- Chịu thua giặc Thục, dẫn đến sự tan rã của nước Văn Lang.
Xem thêm:
https://gh2furnitures.com/nguon-goc-va-y-nghia-le-gio-to-hung-vuong/
https://gh2furnitures.com/gio-to-hung-vuong-duoc-nghi-may-ngay/